Gen cdh1 là gì? Các công bố khoa học về Gen cdh1

CDH1 là mã gen cho protein cadherin 1, E-cadherin, còn được gọi là gen cơ sở. Protein này là một thành phần quan trọng trong mạng lưới cơ sở của tế bào épithéli...

CDH1 là mã gen cho protein cadherin 1, E-cadherin, còn được gọi là gen cơ sở. Protein này là một thành phần quan trọng trong mạng lưới cơ sở của tế bào épithélium, nơi nó giữ vai trò quan trọng trong xác định và bảo vệ cấu trúc của các tổ chức. CDH1 cũng được coi là một gen supressor khối u, điều quản lý sự phát triển và phân hóa của tế bào trong nhiều quá trình sinh lý, bao gồm cả sự phát triển của áo quần và quá trình ung thư.
CDH1 là một gen được tìm thấy trên cromosom 16 người và mã hóa cho protein cadherin 1 (hoặc E-cadherin). Protein này thuộc vào họ cadherin, là các protein liên kết tế bào-tế bào tạo thành các liên kết mạnh mẽ giữa các tế bào trong các mô épithelial, bao gồm các mô như da, niêm mạc ruột, mô màng nhện và tuyến vú.

E-cadherin có vai trò quan trọng trong bảo vệ và duy trì cấu trúc của các tổ chức và mô épithelial. Nó giữ vai trò như một liên kết nối giữa các tế bào và giúp duy trì tính toàn vẹn cấu trúc của chúng. Nó cũng tham gia vào quá trình di chuyển của các tế bào trong quá trình phân hóa, phát triển và tổ chức của các cơ quan và mô.

Mất hoặc suy giảm hàm lượng của protein E-cadherin do đột biến hoặc sự thiếu hụt của gen CDH1 có thể gây ra các tình trạng bất bình thường, bao gồm ung thư. Thật vậy, CDH1 được coi là một gen supressor khối u, điều tiết sự phát triển của tế bào và ngăn chặn sự bất thường của chúng.

Đột biến trong gen CDH1 có thể gắn liền với một loạt các bệnh lý, chủ yếu là ung thư, bao gồm ung thư vú, ung thư dạ dày loại giống nhau (hereditary diffuse gastric cancer - HDGC) và ung thư ovar. Nếu một cá nhân kế thừa một đột biến CDH1 từ bố hoặc mẹ, rủi ro mắc phải ung thư đường tiêu hóa cũng như ung thư vú tăng cao.

Để xác định có tồn tại đột biến trong gen CDH1, phân tích di truyền và các xét nghiệm di truyền liệu pháp có thể được sử dụng để xác định tình trạng di truyền của gen này trong gia đình.
Tính đến nay, đã được xác định nhiều đột biến trong gen CDH1 liên quan đến các bệnh lý ung thư. Đột biến này bao gồm các loại thay đổi gen như đột biến dừng sớm, mất cắt hoặc mất toàn bộ gen, hay những thay đổi khác dẫn đến suy giảm hoạt động của gen.

Các đột biến trong gen CDH1 được liên kết chủ yếu với hai loại bệnh ung thư:

1. Ung thư dạ dày loại giống nhau (HDGC): HDGC là một bệnh u ác tính di truyền hiếm và nguy hiểm. Người bị bệnh thường có nguy cơ cao mắc ung thư dạ dày loại giống nhau ở tuổi trung niên. Nếu một cá nhân kế thừa một đột biến CDH1 từ bố hoặc mẹ, rủi ro mắc phải ung thư dạ dày tăng rất cao.
2. Ung thư vú: Đột biến CDH1 cũng có liên quan đến ung thư vú. Các phân tử E-cadherin không chỉ giúp duy trì tính toàn vẹn cấu trúc mô mà còn có vai trò giữ tế bào ung thư lại và ngăn chặn sự phát triển và lan truyền của chúng. Mất hoặc suy giảm hàm lượng E-cadherin có thể dẫn đến sự mất điều khiển trong quá trình tế bào và tiềm năng cho sự phát triển ung thư vú.

Để xác định có tồn tại đột biến trong gen CDH1, các xét nghiệm di truyền và di truyền liệu pháp có thể được thực hiện. Điều này có thể bao gồm phân tích di truyền cho các thành viên trong gia đình có lịch sử ung thư dạ dày loại giống nhau hoặc ung thư vú, kiểm tra dấu hiệu và triệu chứng bất thường, cũng như các xét nghiệm di truyền như sequencing gen CDH1 để xác định có tồn tại đột biến hay không. Nếu phát hiện đột biến CDH1, người ta có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa và quản lý để giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư liên quan.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gen cdh1":

Mutations of the Protocadherin Gene PCDH15 Cause Usher Syndrome Type 1F
The American Journal of Human Genetics - Tập 69 Số 1 - Trang 25-34 - 2001
Genetic variation in PCDH11X is associated with susceptibility to late-onset Alzheimer's disease
Nature Genetics - Tập 41 Số 2 - Trang 192-198 - 2009
Cell-Intrinsic Regulation of Axonal Morphogenesis by the Cdh1-APC Target SnoN
Neuron - Tập 50 Số 3 - Trang 389-400 - 2006
Enhanced endoscopic detection of occult gastric cancer in carriers of pathogenic CDH1 variants
Gastroenterologia Japonica - Tập 56 Số 2 - Trang 139-146 - 2021
Nghiên cứu liên kết toàn bộ bộ gen xác định CDH13 là một gen dễ bị mắc bệnh bạch biến gây ra bởi rhododendrol Dịch bởi AI
Pigment Cell and Melanoma Research - Tập 33 Số 6 - Trang 826-833 - 2020
Tóm tắtRS‐4‐(4‐hydroxyphenyl)‐2‐butanol dạng racemic (rhododendrol; tên thương mại: Rhododenol [RD]), được sử dụng trong mỹ phẩm làm trắng da, đã gây bất ngờ ở Nhật Bản khi báo cáo gây ra bạch biến hoặc bệnh bạch tạng gọi là bạch biến do rhododendrol (RIL) sau khi sử dụng nhiều lần. Theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên cứu nào điều tra cơ chế gây bệnh bạch biến do hóa chất trên quy mô toàn bộ bộ gen. Tại đây, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu liên kết toàn bộ bộ gen (GWAS) trên 147 trường hợp và 112 đối chứng. CDH13, mã hóa một protein neo glycosylphosphatidylinositol gọi là T-cadherin (T-cad), được xác định là gen có khả năng cảm thụ mạnh nhất với RIL. Sự nhạy cảm với RD đã tăng đáng kể khi giảm biểu hiện T-cad trong các tế bào sắc tố người bình thường khi nuôi cấy. Hơn nữa, chúng tôi đã xác nhận sự tăng cường sản xuất tyrosinase và sự suy giảm của những phân tử chống tự hủy (BCL-2 và BCL-XL), gợi ý rằng T-cad liên quan đến RD thông qua điều tiết đường dẫn tyrosinase hoặc con đường tự hủy. Cuối cùng, tính nhạy cảm với ête monobenzyl của hydroquinone cũng có xu hướng tăng khi giảm biểu hiện T-cad, gợi ý rằng T-cad có thể là một gen cảm thụ với RIL và các dạng bạch biến do hóa chất khác. Đây là GWAS đầu tiên đối với bạch biến do hóa chất, và có thể là một mô hình hữu ích để nghiên cứu các khía cạnh di truyền của bệnh này.
#GWAS #RIL #CDH13 #bạch biến #rhododendrol #tyrosinase #hóa cảm #T-cadherin #tự hủy
Nghiên cứu tình trạng tăng cường Methyl hóa gen CDH1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa
Ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư dạ dày lan tỏa, là một bệnh lý ác tính đường tiêu hóa thường gặp có tiên lượng còn xấu, khởi phát bệnh sớm, thường phát hiện muộn khi ung thư đã di căn. Gen CDH1 mã hóa protein E-cadherin, đóng vai trò quan trọng trong sự kết dính giữa các tế bào biểu mô, mất biểu hiện protein E-cadherin dẫn đến tăng sự tiến triển và di căn khối u. Đột biến gen CDH1 thường là đột biến điểm và dạng dị hợp tử, vì vậy, muốn biểu hiện bệnh cần có một cơ chế thứ hai, gọi là “second hit”. Tăng cường methyl hóa ở vùng promoter gen CDH1 được coi là cơ chế ‘’second hit” hay gặp nhất cùng với đột biến mầm gây nên ung thư dạ dày lan tỏa. Nghiên cứu xác định tình trạng tăng cường methyl hóa ADN vùng promoter gen CDH1 bằng sử dụng PCR đặc hiệu methyl (MSP) sau khi chuyển bisulfit trên 44 bệnh nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa. Tỷ lệ methyl hóa trong vùng mô ung thư (86,4%) cao hơn so với tỷ lệ methyl hóa trong vùng mô lành (59,1%), sự khác biệt  có ý nghĩa thống kê (p=0,034). Những nghiên cứu về methyl hóa giữa vùng mô u và mô lân cận, giữa người bị bệnh ung thư và người bình thường với sự chuẩn hóa về độ nhạy và độ đặc hiệu để tạo ra một chất chỉ thị giúp sàng lọc nguy cơ UTDD lan tỏa, mở ra nhiều hy vọng trong điều trị đích bệnh UTDD lan tỏa.
#Ung thư dạ dày lan tỏa #UTDD #gen CDH1 #methyl hóa.
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TRẺ TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Ung thư dạ dày có xu hướng tăng theo tuổi, hay gặp ở người lớn tuổi, ít gặp ở người trẻ tuổi. Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ung thư dạ dày ở người trẻ tuổi. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở bệnh nhân ung thư dạ dày ≤ 40 tuổi tại khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020. Bệnh nhân được thu thập đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi dạ dày, mô bệnh học, và đánh giá đột biến gen CDH1. Kết quả: 30 bệnh nhân ung thư dạ dày, tuổi trung bình 34,93 (21 - 40 tuổi), tỷ lệ nữ/nam là 1,5. Đối tượng ung thư từ 35 - 40 tuổi có 21 bệnh nhân, chiếm 70%. Tỉ lệ đột biến gen CDH1 là 50%. Có 3/30 (10%) bệnh nhân có tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: đau thượng vị (90%), chướng bụng (66,7%), chán ăn/đầy hơi/chậm tiêu (40%). Tổng số 80% tổn thương ung thư có dạng loét thâm nhiễm (Borman II, III), có 1 bệnh nhân ung thư thể lan tỏa (3,3%). Trên mô bệnh học, 73,6% bệnh nhân là ung thư dạ dày thuộc týp lan tỏa và 26,4% là týp ruột kém biệt hóa. Kết luận: Ung thư dạ dày ở người trẻ tuổi hay gặp ở nữ giới hơn nam giới, chủ yếu là týp lan tỏa, có liên quan tới tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày.
#ung thư dạ dày trẻ tuổi #đặc điểm lâm sàng #nội soi #mô bệnh học #gen CDH1
XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN CDH1 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY LAN TOẢ Ở VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Ung thư dạ dày là một trong năm loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo phân loại của Lauren, ung thư dạ dày type lan toả là một trong ba thể ung thư dạ dày, được đặc trưng bởi sự biệt hoá kém, khả năng xâm lấn và di căn cao. CDH1 là gen mã hoá cho protein E-cadherin, đóng vai trò quan trong trong kết dính tế bào và duy trì tính toàn vẹn biểu mô. Chính vì những chức năng quan trọng này mà đột biến gen CDH1 làm tăng nguy cơ gây ung thư dạ dày. Đột biến gen CDH1 được được chứng minh là một trong những cơ chế phân tử chính gây ung thư dạ dày type lan toả. Chúng tôi tiến hành giải trình tự toàn bộ gen CDH1 của 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày type lan toả. Kết quả xác định được 15/30 bệnh nhân mang đột biến gen CDH1. Trong đó, các đột biến phổ biến nhất phát hiện được là đột biến tại vùng intron 1 c48+6 C > T, chiếm 33.3% tổng số ca bệnh phát hiện đột biến; tiếp đến là đột biến tại operator c1-285 C > A và đột biến tại exon 8 c.1248 delT, đều chiếm 20%.
#Ung thư dạ dày type lan toả #đột biến #gen CDH1
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5